Để tiêu đửm, giảm ho, lấy nước cốt quả lê (nếu cô đặc lại cà ng tốt) pha với nước gừng và mật ong lượng vừa phải. Ngậm hỗn hợp nà y nhiửu lần trong ngà y.
Lê được coi là một vị thuốc tuyệt vời. Sách Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân ghi: Lê nhuận phổi, mát tim, tiêu đửm, hạ hửa, giải độc vết thương, giải độc rượu. Trong Bản thảo cầu nguyên cũng viết: Nước lê nấu cháo trị cam nhiệt và hôn mê do phong nhiệt ở trẻ em...
Đông y cho rằng lê tính mát, có tác dụng tạo nước bọt, thanh nhiệt, tiêu đửm nên chữa được các chứng khát nước, nước bọt ít do nhiệt, ho do nhiệt, kinh sợ do đà m nhiệt, bí tiện... Y học hiện đại cũng ghi nhận lê có tác dụng hạ huyết áp, bệnh tim, chữa chứng hoa mắt, chóng mặt, ù tai, tim đập nhanh có thể dẫn đến loạn nhịp. Người bị viêm gan, xơ gan, ăn lê sẽ có tác dụng hỗ trợ chữa bệnh.
Một số bà i thuốc:
Nước uống trị bệnh nóng: Rễ rau tươi thông thường 100 g rửa sạch, lê 1.000 g gọt vử bử hạt, mã thầy 500 g gọt sạch vử, ngó sen tươi 500 g bử đốt, mạch môn đông tươi 50 g. Thái nhử tất cả các vị trên, giã nát, cho và o vải sạch, vắt lấy nước cốt. Uống nguội hoặc uống ấm đửu được, ngà y uống và i lần. Loại nước nà y thích hợp với những người bị khô họng, bực bội, bứt rứt trong người hoặc cảm nắng.
Trị ho khan, tiêu đửm: Bử ruột quả lê, cho 5 g bột xuyên bối và o rồi hầm chín. Ngà y ăn 2 quả
Chữa khà n, mất tiếng: Dùng lê giã lấy nước. Ngậm nước nà y trong họng, ngà y và i lần sẽ khửi mất tiếng. Lưu ý: Lê có tính hà n, nếu ăn nhiửu sẽ hại tử³ vị; do đó không nên dùng cho người có tử³ vị hư hoặc bị viêm ruột.