(NHN) Giai đoạn 2008-2012, dự kiến khung học phí đại học của các nhóm ngà nh đà o tạo đại trà thấp nhất là 200.000đ/tháng/sinh viên, cao nhất là 800.000đ/tháng/sinh viên, của trung cấp nghử và cao đ?ng cũng từ 200.000đ đến 700.000đ/tháng/học sinh.
Theo Đử án Đổi mới cơ chế tà i chính của GD-ĐT giai đoạn 2008-2012, dự kiến trong tháng 6-7/2009 sẽ ban hà nh Nghị định của Chính phủ vử cơ chế tà i chính của GD-ĐT và Thông tư liên tịch của Bộ GD-ĐT và Bộ Tà i chính hướng dẫn thực hiện thu, chi và quản lý học phí ở các cơ sở giáo dục và đà o tạo công lập để thực hiện từ học kử³ I năm học 2009-2010.
Một trong những nội dung trọng tâm của Đử án là đử xuất thay đổi chính sách học phí. Mức học phí được phân biệt giữa chương trình đà o tạo đại trà (chương trình đạt mức chất lượng tối thiểu) và chương trình đà o tạo chất lượng cao.
Đối với chương trình đại trà , học phí ở giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông theo nguyên tắc chung là học phí và các khoản chi cần thiết khác cho việc học tập không vượt quá 6% thu nhập bình quân của hộ gia đình theo từng địa phương. Với các hộ dân có thu nhập rất thấp, nếu 6% thu nhập chưa đảm bảo chi đủ cho các nhu cầu như dụng cụ học tập, sách giáo khoa, quần áo đồng phục, đi lại tối thiểu,... thì được Nhà nước hỗ trợ thêm, ngoà i phần miễn học phí.
Đối với chương trình chất lượng cao, phần chi phí tăng thêm ngoà i phần chi của Nhà nước để có chất lượng cao hơn sẽ do người học chi trả. Các cơ sở giáo dục ngoà i công lập được quyửn chủ động xây dựng mức thu học phí, đồng thời phải công khai vử chi phí, nguồn lực (cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục...) và chất lượng giáo dục.
Thay đổi chính sách miễn học phí đối với sinh viên ngà nh sư phạm bằng chính sách tín dụng sinh viên. Khi ra trường nếu đi dạy học ít nhất 5 năm (đối với ĐH, CĐ) và 3 năm (đối với TCCN) thì Nhà nước sẽ xoá nợ (cả gốc và lãi) phần chi trả cho học phí. Theo đó, khung học phí của nhóm ngà nh sư phạm sẽ từ 200.000 đến 500.000đ/tháng/sinh viên.
Trong 7 nhóm ngà nh đà o tạo đại trà của bậc đại học, nhóm ngà nh Y dược có khung học phí cao nhất, từ 290.000 - 800.000 đồng/tháng/sinh viên. Các nhóm ngà nh còn lại bao gồm: Khoa học xã hội, kinh tế, luật; Kử¹ thuật, công nghệ; Khoa học tự nhiên; Nông-Lâm-Thủy sản; Thể dục thể thao, nghệ thuật khung học phí sẽ dao động từ 230.000-650.000 đồng/tháng/sinh viên.
Mức học phí đối với đà o tạo không chính quy đảm bảo bù đắp chi phí thường xuyên tối thiểu và không vượt quá 150% mức học phí chính quy cùng cấp học và các nhóm ngà nh nghử đà o tạo.
Theo nguyên tắc học phí phù hợp với khả năng chi trả, trong một tỉnh có các vùng có mức thu nhập khác nhau có thể có mức học phí khác nhau. Ví dụ, ở vùng huyện miửn núi, với mức thu nhập dưới 400.000đ/tháng được hỗ trợ học tập 50.000đ/tháng, thu nhập từ 400.000đ đến dưới 508.000đ/tháng được hỗ trợ học tập 13.000đ/tháng, từ 508.000đ đến dưới 650.000đ/tháng được miễn học phí.
Ở những khu vực mà thu nhập người dân cao như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, TP.HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Cần Thơ... mức học phí dự kiến cao nhất cả nước.
Năm 2008, tại Hà Nội thu nhập bình quân 1 người/tháng là 1,4 triệu, mức học phí học sinh đóng là 112.000đồng/học sinh/tháng. Theo khung dự kiến của Bộ GD-ĐT đưa ra, đến 2010, bình quân thu nhập đầu người/tháng là hơn 1,9 triệu, mức học phí phải đóng là 159.000 đồng/học sinh/tháng và đến năm 2012, với bình quân 2,6 triệu/người/tháng thì mức thu học phí của 1 học sinh là : 224.000 đồng/tháng.
Như vậy, với cơ chế học phí mới, người nghèo được miễn giảm nhiửu hơn, người thu nhập cao đóng nhiửu hơn nhưng không quá khả năng chi trả. Sinh viên được vay để đóng học phí cao hơn, nên tác dụng chung của chính sách học phí mới là tỷ trọng đóng góp của học phí trong tổng chi phí giáo dục và đà o tạo đã tăng từ 6,7% (năm 2006) lên 11,3% (năm 1012).