Chữa bệnh thủy đậu bằng Đông y

Danh thắng & Di tích Hà Nội - Ngày đăng : 08:14, 06/02/2009

Và o thời gian khoảng từ tháng 2 đến tháng 4 hằng năm, bệnh thủy đậu (varicella; chickenpox) thường xuất hiện nhiửu nhất. Trong dân gian, căn bệnh nà y còn được gọi là  phửng dạ, bửng rạ hoặc trái rạ.

Bệnh do vi-rút Varicella Zoster gây ra, có tính lây lan rất cao, mọi người đửu có nguy cơ nhiễm bệnh, trong đó đặc biệt là  trẻ em từ 1 đến 6 tuổi. Thủy đậu không quá nguy hiểm nhưng không phải không có những biến chứng nặng gây nguy hại đến tính mạng. Hơn nữa, vi-rút gây bệnh thủy đậu cũng chính là  thủ phạm gây bệnh giời leo (Zona), căn bệnh có thể được xem như một biến chứng muộn của thủy đậu. Bởi vậy, việc chữa trị triệt để bệnh lý nà y là  hết sức cần thiết.

Trong đông y, thủy đậu thuộc phạm vi các chứng bệnh như thủy hoa, thủy bà o, thủysang, thủy chẩn... Theo cổ nhân, bệnh phát sinh là  do phong nhiệt thời độc từ bên ngoà i xâm nhập và o cơ thể qua mũi miệng, kết hợp với thấp trọc tích tụ lâu ngà y bên trong gây ảnh hưởng chủ yếu đến hai tạng phế và  tử³, và  phế chủ bì mao nên tà  khí trước tiên phát tiết ở ngoà i da tạo nên các mụn nước trên mặt và  toà n thân. Аể chữa trị thủyđậu, đông y chủ yếu sử­ dụng thuốc theo hai hướng: biện chứng luận trị và  đơn phương nghiệm phương.

Biện chứng luận trị là  biện pháp chọn dùng các vị thuốc và  bà i thuốc trên cơ sở chứng trạng và  thể bệnh cụ thể, có thể là  nhiửu bà i thuốc khác nhau hoặc lấy một bà i thuốc là m hạt nhân rồi tiến hà nh gia giảm tùy theo bệnh trạng. Thông thường, thủy đậu được phân ra là m hai thể bệnh là  Phong nhiệt kiêm thấp và  Thấp nhiệt uẩn kết. Với thể Phong nhiệt kiêm thấp biểu hiện bằng các chứng trạng như phát sốt, sợ lạnh sợ gió, chảy nước mũi, ho húng hắng, họng sưng đau, các mụn nước hồng nhuận chứa dịch trong, ăn kém, đại tiểu tiện bình thường, chất lườ¡i hơi đử, rêu lườ¡i trắng mửng, mạch phù sác..., cổ nhân thường dùng bà i Liên kiửu tán gia giảm sắc uống, gồm các vị: kim ngân hoa, liên kiửu, ngưu bà ng tử­, bạc hà , kinh giới, lô căn, trúc diệp, ý dĩ, bản lam căn hoặc dùng bà i Ngân thạch thang (kim ngân hoa, sinh thạch cao, huyửn sâm, tử­ thảo, trạch tả, bạc hà , kinh giới).

Với thể Thấp nhiệt uẩn kết biểu hiện bằng chứng trạng như sốt cao, phiửn táo, mặt đử môi đử, họng khô miệng khát, thích uống nước lạnh, tiểu tiện sẻn đử, các mụn nước to dà y và  mau có mà u đử hoặc tím chứa dịch đặc và  đục, trong niêm mạc miệng cũng mọc mụn nước dễ vỡ tạo thà nh các vết loét, chất lườ¡i đử, rêu lườ¡i và ng dà y và  khô..., cổ nhân thường dùng bà i Bạch hổ thang gia giảm sắc uống, gồm các vị: sinh thạch cao, tri mẫu, ngạnh mễ, cam thảo, bản lam căn, bồ công anh, hoà ng liên, kim ngân hoa, tử­ hoa địa đinh, đan bì, huyửn sâm hoặc dùng bà i Tam nhân thang (hạnh nhân, bạch đậu khấu, xích thược, tử­ thảo, địa phu tử­, hoạt thạch, kim ngân hoa, liên kiửu, trúc diệp, hậu phác, bán hạ chế, sinh cam thảo).

Аơn phương nghiệm phương là  biện pháp sử­ dụng các vị thuốc và  bà i thuốc, các kinh nghiệm dân gian độc lập hoặc phối hợp dùng chung cho tất cả các thể bệnh. Аây là  cả một kho tà ng hết sức phong phú, có thể dẫn ra một số ví dụ điển hình như:

* Uống trong:(1) Cử chân vịt 50g bử rễ và  hoa, rử­a sạch, phơi hay sấy khô, lấy 30g sắc uống, số còn lại đốt thà nh than, tán nhử rồi rắc và  xoa và o chỗ bị bửng rạ, mỗi ngà y 1 lần, nếu mụn nước bị vỡ thì dùng nước cốt nghệ bôi lên để tránh là m mủ, hằng ngà y kết hợp tắm rử­a bằng nước sắc lá kinh giới hoặc vử cây sung. (2) Kim ngân hoa 18g, cam thảo 3g, sắc uống, dùng cho thể nhẹ. (3) Lô căn60g, dã cúc hoa 10g, sắc uống, dùng cho thể nhẹ. (4) Bản lam căn 30 - 50g, sắc uống thay trà . (5) Ma hoà ng 1,5g, cam thảo 1,5g, liên kiửu 4,5g, tử­ thảo 4,5g, tang bạch bì 4,5g, hạnh nhân 3g, kim ngân dây 10g, xích thược 9g, sắc uống. (6) Lá dâu tằm 12g, cam thảo đất 12g, rễ cây sậy 12g, lá tre 12g, bạc hà  12g, kinh giới 12g, sắc uống. (7) Kim ngân hoa 12g, rau diếp cá 12g, quả dà nh dà nh 12g, cam thảo đất 12g, rau má 12g, lá chanh 12g, sắc uống.

* Dùng ngoà i: (1) Rễ hải kim sa 30g, dã cúc hoa 10g, chi tử­ 3 g, sắc uống. (2) Sà i hồ 10g, hoà ng cầm 12g, xích thược 16g, hoà ng bá 15g, cam thảo 6g, sắc rử­a tổn thương hằng ngà y. (3) Khổ sâm 20g, bèo cái 20g, đại thanh diệp 20g, quán chúng 20g, tất cả cho và o túi vải, sắc trong 10 phút với 2.000 ml nước, sau đó bử bã, ngâm rử­a vết thương mỗi ngà y 2 lần. (4) Thanh đại 60g, thạch cao 120g, hoạt thạch 120, hoà ng bá 60g, tất cả sấy khô tán mịn, dùng để rắc xoa hoặc trộn với dầu vừng bôi và o các vết loét do mụn nước vỡ. (5) Xích thạch chi, lô cam thạch, thạch cao và  hà n thủy thạch đã chế, lượng bằng nhau, tán thật mịn, xoa và o tổn thương, thường dùng cho trường hợp mụn nước đã hóa mủ. (6) Hoạt thạch 10g, thạch cao 10g, cam thảo 10g, tất cả tán mịn, hòa với dầu vừng, bôi và o vết loét mỗi ngà y 1 lần. (7) Lá và  cà nh hoa lựu trắng lượng vừa đủ, sắc lấy nước ngâm rử­a tổn thương. (8) Kim ngân hoa 10g, liên kiửu 10g, lục nhất tán 10g, xa tiửn tử­ 10g, tử­ hoa địa đinh 15g, hoà ng hoa địa đinh 15g, sắc lấy nước ngâm rử­a hằng ngà y.

Thanh niên